HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CỔ TRUYỀN, PHƯƠNG PHÁP Y HỌC CỔ TRUYỀN TRONG PHÒNG VÀ HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP DO SARS-Cov-2
Tin đăng ngày: 2/8/2021 - Xem: 818
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
THUỐC CỔ TRUYỀN, PHƯƠNG PHÁP Y HỌC CỔ TRUYỀN TRONG PHÒNG
VÀ HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP DO SARS-Cov-2
(Ban hành kèm theo công văn số 1306/BYT-YDCT ngày 17 tháng 3 năm 2020
của Bộ trưởng, Bộ Y tế)
I. ĐẠI CƯƠNG
Theo Y học cổ truyền, bệnh này thuộc phạm vi “Ôn dịch” của Học thuyết
“Ôn bệnh học” và có tên “Cảm mạo ôn bệnh”. Bệnh Ngoại cảm ôn bệnh là tên gọi
chung của những bệnh ngoại cảm với những đặc điểm: Khởi phát với phát sốt,
bệnh cảnh thiên về nhiệt, diễn biến theo quy luật, bệnh thường cấp tính, diễn tiến
nhanh, bệnh cảnh thường nặng. Bệnh thường lây nhiễm nhanh và khi phát bệnh
thành dịch thì được gọi là “Ôn dịch”.
Nguyên nhân gây bệnh do mùa đông cảm nhiễm phong hàn chưa đủ sức gây
bệnh thành phục tà (đông vu thương hàn xuân tất bệnh ôn) khi đến mùa xuân gặp
các yếu tố thuận lợi phát thành dịch lệ. Tà khí theo đường phế vệ hoặc vào miệng,
hầu họng vào phế. Tùy theo chính khí của mỗi người hoặc phối hợp thêm các
nguyên nhân như: nhiệt, thấp, đàm, ... mà thời gian phát bệnh, nhiều thể bệnh và
mức độ bệnh lý nặng nhẹ khác nhau trên lâm sàng.
II. ĐIỀU TRỊ
Tùy tình trạng bệnh lý và diễn biến bệnh theo y học cổ truyền chia thành 3
giai đoạn. Mỗi giai đoạn bệnh y học cổ truyền có pháp điều trị khác nhau và áp
dụng tại các bệnh viện có đủ điều kiện về nhân lực, trang thiết bị và cơ sở vật chất.
1. Giai đoạn khởi phát
Đây là bệnh ở thời kỳ đầu phong hàn xâm phạm vào bì mao và phế vệ.
Triệu chứng: Phát sốt, sợ gió lạnh, hắt hơi, ngạt mũi, khát không nhiều, ho ít đàm,
hoặc đàm khó khạc, mạch phù sác.
Pháp điều trị: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên phế chỉ khái.
Thuốc uống: Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: Ngân kiều tán (Ôn bệnh điều kiện)
a) Thành phần:
Liên kiều Fructus Forsythiae 8 - 12g
Cát cánh Radix Platycodi grandiflori 6 - 12g
Đạm trúc diệp Herba Lophatheri 6 - 8g
2
Kinh giới tuệ Herba Elsholtziae ciliatae 4 - 6g
Đạm đậu xị Semen Vignae praeparata 8 - 12g
Ngưu bàng tử Fructus Arctii lappae 8 - 12g
Kim ngân hoa Flos Lonicerae 8 - 12g
Bạc hà Herba Menthae 8 - 12g
Cam thảo Radix et Rhizoma Glycyrrhizae 2 - 4g
Gia Xuyên tâm liên (Herba Andrographitis) 12 g
Thanh cao hoa vàng ( Folium Artemisiae annuae) 12 g
b) Cách bào chế: Thuốc thang sắc
c) Công dụng: Thanh ôn giải độc, thăng dương ích khí.
d) Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, uống chia đều 3 lần, sau ăn.
Bài 2. Ngân kiều tán gia giảm
a) Thành phần:
Kim ngân hoa Flos Lonicerae 12g
Liên kiều Fructus Forsythiae 8g
Hoàng liên Rhizoma Coptidis 8g
Cát cánh Radix Platycodi grandiflori 12g
Bạc hà (tươi) Herba Menthae 12g
Đạm trúc diệp (tươi) Herba Lophatheri 12g
Cam thảo Radix et Rhizoma Glycyrrhizae 6g
Ngưu bàng Fructus Arctii lappae 12g
Sinh địa Radix Rehmanniae glutinosae 16g
Đan bì Radix Platycodi grandiflori 12g
Đại thanh diệp Folium Clodendronis 6g
Huyền sâm Radix Scrophulariae 16g
Bản lam căn Radix Isatisis 6g
3
Gia Xuyên tâm liên (Herba Andrographitis) 12 g
Thanh cao hoa vàng ( Folium Artemisiae annuae) 12 g
b) Cách bào chế: Thuốc thang sắc
c) Công dụng: Thanh ôn giải độc, thăng dương ích khí.
d) Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, uống lúc ấm chia đều 3 lần sau ăn. .
Trường hợp người bệnh có rối loạn tiêu hóa gia: Bạch truật 16g, Hoắc hương
4-6g, nếu có ho gia Mạch môn 12-16g, Tử uyển 6-8g, Trần bì 6-8g, Bán hạ 8-12g.
Bài 3. Sâm tô tán (Hòa tễ cục phƣơng)
a) Thành phần:
Đảng sâm Radix Codonopsis pilosulae 30g
Tô diệp Folium Perillae 30g
Cát căn Radix Puerariae thomsonii 30g
Tiền hồ Radix Peucedani 30g
Bán hạ chế Rhizoma Pinelliae 30g
Bạch linh Poria 30g
Trần bì Pericarpium Citri reticulatae perenne 20g
Cam thảo Radix et Rhizoma Glycyrrhizae 20g
Cát cánh Radix Platycodi grandiflorae 20g
Chỉ xác (Sao cám ) Fructus Aurantii 20g
Mộc hương Radix Saussureae lappae 20g
b) Bào chế: Các vị trên tán bột hoặc dùng ở dạng thuốc thang sắc
c) Công dụng: Khu phong hàn, tuyên khai phế vệ.
d) Liều dùng, cách sử dụng:
Dạng bột: Mỗi lần uống 8 - 12g bột, bột được pha trong 200ml nước Sinh khương
6g, Đại táo 4g (đun sôi trong thời gian trong khoảng 15 - 20’ để nguội dần ở nhiệt
độ 70-800C), ngày 3 lần.
Thuốc thang: Liều lượng các vị thuốc giảm ½ so với liều lượng các vị thuốc ở dạng
bột. Sắc uống ngày 1 thang, uống lúc ấm sau ăn.
4
Bài 4. Nhân sâm bại độc tán (Tiểu nhi dƣợc chứng trực quyết)
a) Thành phần:
Sài hồ Radix Bupleuri 6 - 12g
Phục linh Poria 6 - 12g
Đảng sâm Radix Codonopsis pilosulae 6 - 12g
Tiền hồ Radix Peucedani 6 - 12g
Cát cánh Radix Platycodi grandiflorae 4 - 12g
Xuyên khung Rhizoma Ligustici wallichii 4 - 8g
Chỉ xác Fructus Aurantii 4 - 6g
Khương hoạt Rhizoma et Radix Notopterygii 4 - 6g
Độc hoạt Radix Angelicae pubescentis 4 - 8g
Cam thảo Radix et Rhizoma Glycyrrhizae 2 - 4g
Gia Sinh khương 4g, Bạc hà 4g
b) Cách bào chế: Thuốc thang sắc.
c) Công dụng: Ích khí giải biểu, tán phong, trừ thấp
d) Cách dùng: Sắc uống 1 ngày thang, uống lúc ấm chia đều 3 lần sau ăn. .
Bài 5. Hạnh tô tán (Ôn bệnh điều biện)
a) Thành phần:
Hạnh nhân Semen Armeniacae amarum 8 - 12g
Bán hạ chế Rhizoma Pinelliae 6 - 12g
Bạch linh Poria 12 - 16g
Chỉ xác Fructus Aurantii 6 - 8g
Tô diệp Folium Perillae 6 - 8g
Tiền hồ Radix Peucedani 8 – 12g
Cát cánh Radix Platycodi grandiflorae 8 - 12g
5
Quất bì Fructus Clausenae lansii 4 - 8g
Cam thảo Radix et Rhizoma Glycyrrhizae 4g
Đại táo Fructus Ziziphi jujubae 4g
Sinh khương Rhizoma Curcumae longae 2g
b) Cách bào chế: Thuốc thang sắc
c) Công dụng: Ôn tán phong hàn, tuyên phế hóa đàm.
d) Cách dùng: Sắc ngày 1 thang, uống lúc ấm chia đều 3 lần sau ăn.
2. Giai đoạn toàn phát
Giai đoạn này bệnh có thể biểu hiện bệnh ở khí phận hay dinh phận. Nhiệt tà
nhập vào những vị trí khác nhau nên xuất hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau.
2.1. Bệnh biểu hiện ở phần khí
Bệnh có thể biểu hiện nhiệt chủ yếu ở phế, có thể kết hợp ở vị và đại trường.
Triệu chứng: sốt, phiền khát, phiền táo, bất an, ho đờm đặc vàng, khó khạc. Khí
suyễn, có thể ho ra máu, tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng khô hoặc nhớt, mạch hoạt sác.
Pháp điều trị: Tuyên phế, thanh nhiệt, định suyễn.
Dùng thuốc: Bài thuốc Ma hạnh thạch cam thang (Thƣơng hàn luận)
a) Thành phần:
Ma hoàng Herba Ephedrae, Rhizoma Ephedrae 8 - 12g
Cam thảo Radix et Rhizoma Glycyrrhizae 2 - 4g
Hạnh nhân Semen Armeniacae amarum 6 - 12g
Sinh Thạch cao Gypsum fibrosum 8 - 12g
Có thể thay Ma hoàng bằng Tỳ bà diệp 12g, Cát cánh 12g, có thể gia thêm
Xuyên tâm liên (Herba Andrographitis) 12g.
b) Cách bào chế: Thuốc thang sắc, Thạch cao đập vụn, gói trong miếng vải gạc cho
vào nồi sắc, đun sôi 30 phút, cho các vị còn lại vào sắc tiếp 45 phút.
c) Công dụng: Tuyên phế, thanh nhiệt, giáng khí, bình suyễn.
d) Cách dùng: Sắc uống ngày 1 đến 2 thang, uống thuốc lúc ấm chia đều 3 lần
trước ăn.
6
Trường hợp người bệnh có thêm biểu hiện của nhiệt nhập vị sốt cao khát
nhiều, tâm phiền mạch hồng đại, rêu lưỡi vàng khô, ... tăng cường thanh nhiệt sinh
tân dùng Sinh thạch cao 30-40g, gia thêm Tri mẫu 12g và Ngạnh mễ 16 g.
Trường hợp người bệnh biểu hiện Trường táo tiện bế táo bón gia thêm các vị
nhuận táo thông tiện hoặc kết hợp bài Điều vị thừa khí thang (Thương hàn luận).
a) Thành phần
Đại hoàng Rhizoma Rhei 8 - 16g
Cam thảo Radix et Rhizoma Glycyrrhizae 4 - 8g
Mang tiêu Natrii Sulfas 8 - 16g
b) Cách bào chế: Thuốc thang sắc, cho Đại hoàng và Cam thảo vào ấm sắc. Lấy
Mang tiêu hòa vào nước sắc của hai vị thuốc trên, uống.
c) Công dụng: Nhuận tràng, tả hỏa
d) Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, uống lúc ấm chia đều 3 lần sau ăn.
Trường hợp người bệnh có các triệu chứng tả lỵ nhiều lần, hậu môn nóng rát,
mạch sác, miệng khát, rêu vàng khô, dùng kết hợp bài Cát căn cầm liên thang:
a) Thành phần
Cát căn Radix Puerariae thomsonii 16g
Cam thảo Radix et Rhizoma Glycyrrhizae 6g
Hoàng cầm Radix Scutellariae 10g
Hoàng liên Rhizoma Coptidis 10g
Có thể gia thêm Xuyên tâm liên 12 g
b) Cách bào chế: Thuốc thang sắc
c) Công dụng: Thanh nhiệt, trừ thấp
d) Cách dùng: Sắc uống ngày 1 đến 2 thang, uống lúc ấm chia đều 3 lần sau ăn.