NHÂN SÂM BẠI ĐỘC TÁN
( Tiểu nhi dược chứng trực huyết )
Thành phần:
Sài hồ 6 - 12g Xuyên khung 4 – 8g Tiền hồ 6 – 12g
Phục linh 6 - 12g Chỉ xác 4 – 6g Độc hoạt 4 – 8g
Đảng sâm 6 - 12g Khương hoạt 4 – 6g Cát cánh 4- 12g Cam thảo 2 – 4g
Cách dùng: Thang thuốc cho vào Gừng tươi 3 lát, Bạc hà 4g, sắc uống ngày 1 - 2 thang.
Theo cổ phương, các vị lượng thuốc bằng nhau làm thuốc tán, mỗi lần uống 8g.
Tác dụng: Ích khí giải biểu, tán phong trừ thấp.
Chủ trị những bệnh nhân chính khí suy, mắc bệnh ngoại cảm phong hàn thấp có những triệu chứng: sốt, sợ lạnh, không có mồ hôi, đầu gáy đau cứng, chân tay nhức mỏi, ngực đầy tức, mũi nghẹt, nói khàn, ho có đờm, rêu lưỡi dày nhớt, mạch phù.
Giải thích bài thuốc:
- Khương hoạt, Độc hoạt có tác dụng giải biểu, tán phong hàn thấp.
- Xuyên khung phối hợp với Độc hoạt, Khương hoạt trị đau đầu, đau mình mẫy.
- Đảng sâm ích khí, kiện tỳ.
- Bạch linh trừ thấp, hóa đờm.
- Tiền hồ , Cát cánh, Chỉ xác lý khí làm giảm tức ngực, chỉ khái, hóa đờm.
- Sài hồ, Bạc hà, Sinh khương giải biểu.
- Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
Ứng dụng lâm sàng:
- Chữa bệnh kiết lî mới bắt đầu có biểu chứng như sốt, sợ lạnh, đau đầu, đau chân tay, rêu lưỡi trắng nhợt.
- Những bệnh nhân cơ thể khỏe có thể bỏ Đảng sâm gia Kinh giới , Phòng phong gọi là bài KINH PHÒNG BẠI ĐỘC TÁN ( Y học chính truyện). Bài này có thể trị chứng ung nhọt mới bắt đầu có biểu chứng.
- Bài này bỏ Đảng sâm gia Kim ngân hoa, Liên kiều gọi là bài NGÂN KIỀU BẠI ĐỘC TÁN ( Y phương tập giải) dùng để trị ung nhọt mới bắt đầu sưng đỏ, đau mà có biểu chứng
Phụ phương:
SÂM TÔ ẨM
( Hòa tể cục phương)
Thành phần:
Đảng sâm 30g
Tô diệp 30g
Cát căn 30g
Tiền hồ 30g
Bán hạ ( tẩm Gừng sao) 30g
Bạch linh 30g
Trần bì 20g
Cam thảo 20g
Cát cánh 20g
Chỉ xác ( Mạch sao ) 20g
Mộc hương 20g
Cách dùng: Các vị trên tán bột, mỗi lần uống 8 - 12g gia Gừng tươi 7 lát, Táo 1 quả sắc nước uống. Có thể dùng thuốc thang.
Tác dụng: Chữa bệnh nhân khí hư, ngoại cảm phong hàn, bên trong có đờm thấp có triệu chứng sốt, sợ lạnh, đau đầu, mũi nghẹt, ho nhiều đờm, ngực sườn đầy tức, rêu lưỡi trắng, mạch nhược.
|